Đăng ký nhãn hiệu, bản quyền tác giả, mã số mã vạch…

1. Đăng ký nhãn hiệu:

Đơn vị quản lý: Cục Sở hữu trí tuệ – Bộ Khoa học và Công nghệ

Thời hạn bảo hộ: 10 năm kể từ ngày nộp đơn

Quy trình Đăng ký nhãn hiệu:

  • Lựa chọn nhãn hiệu và sản phẩm, dịch vụ cho nhãn hiệu
  • Tra cứu nhãn hiệu
  • Nộp hồ sơ đăng ký
  • Thẩm định hình thức đơn đăng ký
  • Công bố đơn
  • Thẩm định nội dung đơn
  • Nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộ
  • Cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

2. Đăng ký bản quyền tác giả:

Đơn vị quản lý: Cục Bản quyền tác giả – Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch

Chủ thuể có quyền được đăng ký quyền tác giả:

Căn cứ theo Điều 13 Luật sở hữu trí tuệ 2005, tác giả, chủ sở hữu có quyền được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

  • Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra sản phẩm vả chủ sở hữu quyền tác giả;
  • Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả trên bao gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó dược công bố lần đầu tiên ở nước khác;tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Các loại hình được đăng ký quyền tác giả:

Căn cứ theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi tại khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ 2009, tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

  • Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
  • Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
  • Tác phẩm báo chí;
  • Tác phẩm âm nhạc;
  • Tác phẩm sân khấu;
  • Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
  • Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
  • Tác phẩm nhiếp ảnh;
  • Tác phẩm kiến trúc;
  • Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
  • Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
  • Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu..

Điều này còn quy định: Tác phẩm phái sinh (Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn) chỉ được bảo hộ  nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.

Ngoài ra, các tác phẩm trên phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.

Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

  • Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
  • Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
  • Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả và các quyền liên quan đến quyền tác giả:

Căn cứ theo Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung tại Khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ 2009:

  • Quyền nhân thân của tác giả: Quyền đặt tên cho tác phẩm; Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả được bảo hộ vô thời hạn.
  • Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và quyền tài sản quy định có thời hạn bảo hộ sau:
  • Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định dưới đây;
  • ác phẩm không thuộc loại hình quy định trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
  • Thời hạn bảo hộ quy định trên chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

3. Đăng ký mã số mã vạch

Đơn vị quản lý: Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng – Bộ Khoa học và Công nghệ

Thời hạn xin giấy phép:

– Theo quy định hiện hành, thời hạn cấp mã số là 02 ngày làm việc kể từ ngày đăng ký, và Quý Khách hàng có thể sử dụng để in trên bao bì sản phẩm;

– Cấp bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký mã số mã vạch sẽ được gửi tới Quý Khách hàng trong vòng 01 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ.

Cung cấp các tài liệu cần thiết để đăng ký:

Quý Khách đăng ký mã số mã vạch qua dịch vụ, Quý Khách vui lòng chuẩn bị và cung cấp cho chúng tôi các tài liệu sau đây để lập thành bộ hồ sơ xin cấp phép:

+ Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp (02 bản sao có chứng thực);

+ Liệt kê sản phẩm để áp mã vạch

+ Giấy Ủy quyền theo mẫu (Gửi lại cho khách hàng khi nhận được yêu cầu dịch vụ).

Liên hệ với NEWAGE CERT để nhận báo giá

[Shortcode chứng nhận]